• Loading...
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh!
 

Nội dung tìm kiếm:

Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh YB khóa III
Ngày xuất bản: 02/06/2016 8:02:51 SA

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI KHUYẾN HỌC TỈNH YÊN BÁI

( Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 14/QĐ - UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016

 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Tên gọi

          1. Tên tiếng Việt: Hội Khuyến học tỉnh Yên Bái

          2. Tên tiếng Anh: Yen Bai Association for Promoting Education

          3. Tên viết tắt theo tiếng Anh: YAPE

          Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

         Hội Khuyến học tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính chất đặc thù, tập hợp các tổ chức, các lực lượng xã hội và cá nhân có tâm huyết với sự nghiệp "trồng người", góp sức phấn đấu cho phong trào học tập suốt đời trong nhân dân, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng “Yên Bái cùng cả nước trở thành một xã hội học tập”, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.

          2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 1141, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái.

          Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1.     Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Yên Bái

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Không vì mục đích lợi nhuận.

4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

 

Điều 6. Quyền hạn của Hội

1.     Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia với chính quyền, các cơ quan chuyên môn cùng cấp xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội; Đóng góp ý kiến vào văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sự phát triển và các lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia, thực hiện các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu; góp ý kiến, giám định xã hội đối với các chính sách, chương trình của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cùng cấp về các vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

          7. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

          8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

          Điều 7. Nhiệm vụ của Hội

1. Làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp vận động, hướng dẫn các tổ chức, các lực lượng xã hội đóng góp nguồn lực thực hiện nhiệm vụ “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, xây dựng Yên Bái cùng cả nước trở thành một xã hội học tập”.

          2. Phối hợp, vận động các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia thực hiện các hoạt động giáo dục, đào tạo theo tinh thần “đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo”, đối với giáo dục thường xuyên (giáo dục người lớn); thực hiện công bằng xã hội về giáo dục, đặc biệt quan tâm đến việc học tập của người nghèo, người khuyết tật, gia đình chính sách, dân tộc ít người, hỗ trợ học sinh có năng khiếu, người lao động có sáng kiến đóng góp hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của của tỉnh;

          3. Cổ vũ xã hội “Tôn sư trọng đạo” nâng cao vị thế của người thầy trong sự nghiệp giáo dục; Khuyến khích và hỗ trợ người thầy thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, nêu cao lương tâm trách nhiệm đối với người học. Tôn vinh những nhà giáo hết lòng vì học sinh thân yêu, là tấm gương sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

          4. Tư vấn, phản biện, giám định xã hội theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo trên cơ sở tập hợp ý kiến của đông đảo các nhà giáo, của phụ huynh học sinh, kiến nghị với Đảng, chính quyền, ngành giáo dục cùng cấp về các chủ trương, chính sách, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

          5. Tổ chức, phối hợp, hướng dẫn các cấp hội, hội viên thực hiện đúng tôn chỉ mục đích của Hội; phát triển các hình thức tổ chức dịch vụ về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội; tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, Điều lệ và các quy định của Hội.

    

Chương III

HỘI VIÊN

 

 

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

Là công dân Việt Nam đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái có tâm huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến tài không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án phạt tù, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên chính thức của Hội.

Hội viên liên kết. Mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị muốn trở thành hội viên tập thể của Hội đều phải làm đơn và đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi đến Ban Thường vụ Tỉnh hội xem xét.

Hội viên danh dự: Là những người có uy tín trong xã hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời là hội viên danh dự. Hội viên này có nhiệm vụ tôn trọng Điều lệ của Hội nhưng không tham gia ứng cử, bầu cử. Việc đóng hội phí của hội viên danh dự là do tự nguyện.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về  những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Phát huy vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, vận động nhân dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời không ngừng nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.

3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

 

 

 

Chương IV

 TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

 

 

 

 

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban thường vụ Hội.

4. Ban kiểm tra.

5. Văn phòng và các ban chuyên môn

Điều 12. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội (nếu có).

c) Thảo luận góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;

đ) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 13. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quy định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 14. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/3  ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban , Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.

a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành hội quy định.

2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 17. Văn phòng, các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Hội

Văn phòng cơ quan Hội, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, thường trực Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội.

Thành lập các pháp nhân trực thuộc Hội để thực hiện nhiệm vụ chính trị và hoạt động: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.... Việc thành lập và hoạt động của pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

 

 

 

Chương V

CHIA,TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

 

 

 

Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy chế của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

 

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

 

Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b)  Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản của Hội:

Tài sản của Hội bao gồm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội.

Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

 

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 21. Khen thưởng

1. Cá nhân và tổ chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thuởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 22. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì tuỳ từng mức sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

 

Điều 23. Sửa đổi Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội khuyến học tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội khuyến học tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ (2015-2020) gồm 8 Chương, 24 Điều đã được thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh Yên Bái.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội khuyến học tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

CHỦ TỊCH

 

 

Phạm Thị Thanh Trà

 

Xem chi tiết: Tải về